Chào hàng Cạnh tranh thông thường
* Phạm vi áp dụng CHCT:
(i) CHCT thông thường ≤ 5 tỷ đồng: gói phi TV thông thường,
đơn giản; gói mua sắm HH sẵn có và gói XL.
(ii) CHCT rút gọn gồm các mức:
≤ 500 triệu đồng (gói phi TV thông thường,đơn giản),
(≤ 1 tỷ đồng với gói mua sắm HH sẵn có, XL quy mô nhỏ),
≤ 200 triệu đồng ( đối với mua sắm thường xuyên)
---------------------------------------
*Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Chào hàng cạnh tranh có thể được thực hiện theo quy trình thông thường hoặc quy trình rút gọn. Ở bài viết này, chúng tôi gửi đến các bạn quy định về chào hàng cạnh tranh theo trình tự thông thường.
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, chuẩn bị lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
Lập hồ sơ yêu cầu
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định.
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung:
– Thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu;
– Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất;
– Tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu;
-Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật
Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
– Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
– Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
Xem thêm:
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Căn cứ tại khoản 2 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được tiến hành như sau:
– Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
– Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất.
– Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
Bước 3: Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng
Sau khi nhận được hồ sơ đề xuất của các nhà dự thầu, bên mời thầu tiến hành đánh giá các hồ sơ đề xuất và tiến hành thương thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
Đánh giá hồ sơ đề xuất
Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”.
Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng.
Thương thảo hợp đồng
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
http://xaydungkiwi.com/san-pham.html
*Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường
Tại khoản 6 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về thời gia chào hàng cạnh tranh thông thường như sau:
– Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;
– Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
– Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
– Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
– Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;